01
Thông số sản phẩm
Đầu tiên, tấm gỗ veneer (lớp nền) có một số vật liệu chính? Ưu điểm và nhược điểm của vật liệu | |
Sợi tre và gỗ (nền màu vàng), tinh thể carbon đồng đùn (nền màu đen) | |
Ván sợi gỗ tre: chủ yếu là vật liệu mới, bảo vệ môi trường, so với ván tinh thể carbon thì mềm và dễ uốn cong để làm mô hình. | |
Tấm đồng đùn tinh thể cacbon: chủ yếu là vật liệu tái chế, vì có lớp đồng đùn màu trắng ở cả hai mặt nên độ cứng cao hơn, không dễ bị biến dạng. | |
Thành phần tấm đế: Bột PVC + bột canxi |
Cách tính trọng lượng của tấm | |
Ví dụ, sử dụng một tấm có chiều rộng 1,22 mét và chiều dài 2,44 mét và độ dày 8mm và mật độ 0,65 | |
1,22*2,44 = 2,9768*8 = 23,8144*0,65 = 15,47936kg | |
Lấy một tấm rộng 1,22 mét và dài 2,44 mét với độ dày 5mm và mật độ 0,65 làm ví dụ | |
1,22*2,44*5*0,65 = 9,6746kg |


Tấm gỗ dán (phim) chủ yếu là một vài vật liệu? | |
Màng PVC, màng PET | |
Ưu nhược điểm của màng PVC: giá thành rẻ, có hàng ngàn màu sắc để lựa chọn. Chống trầy xước, độ dày mỏng | |
Ưu nhược điểm của màng PET: giá thành cao, màu sắc ít. Hiệu ứng kết cấu tốt hơn PVC, chống trầy xước, màng dày |
Công nghệ sản xuất ván gỗ veneer | |
Keo nóng/keo lạnh PUR | |
Keo nóng chảy PUR: tấm và màng được nung nóng cùng lúc để tạo ra tấm có hương vị nhỏ và độ bám dính cao và tuổi thọ dài. Giá cao hơn một chút | |
Keo lạnh: Chỉ nung nóng màng keo, tấm keo thành phẩm có mùi hôi lớn, thời gian bay hơi dài, độ bám dính và tuổi thọ thấp. Giá rẻ | |
Lưu ý: Tấm PET (phim) được sản xuất bằng keo nóng. |

Phương pháp lắp đặt ván gỗ veneer | |
Tấm 5mm cần sử dụng tấm gỗ Europine, tấm thạch cao hoặc tấm chống cháy để san phẳng phần đế trước tường, tấm 8mm trong trường hợp tường phẳng cao có thể ốp trực tiếp lên tường. | |
Quy trình lắp đặt: Đặt keo trung tính loại 995 trực tiếp lên tường phía sau tấm. Mối nối giữa tấm và tấm có thể được thực hiện bằng mối nối I-line hoặc mối nối liền mạch sau khi tấm được tạo rãnh, và thợ lắp đặt cũng có thể để lại đường nối tự nhiên 2mm ở cạnh. Góc âm dương có các đường góc âm dương tương ứng. | |
Tấm 5mm có thể được đúc bằng súng nhiệt ở mặt sau của tấm hoặc được khía và uốn cong phía sau tấm, còn tấm 8mm chỉ có thể được đúc bằng rãnh do độ dày của tấm. |
Làm thế nào để đảo ngược mật độ của mẫu | |
Lấy một tấm giấy có chiều dài 20cm, chiều rộng 12cm, độ dày 7,6mm và trọng lượng 117g làm ví dụ | |
0,117 kg (0,0076 m thành viên hiện tại 0,12 m thành viên hiện tại 0,2 0,64 m vật liệu | |
117 g 0,76 cm hiện tại hiện tại 12 cm hiện tại 20 cm vật liệu 0,64 | |
Vì vậy, chúng ta biết rằng mật độ của tấm này là khoảng 0,64 | |
Lưu ý: Tấm 700kg/m³ là tấm có mật độ 0,7, và 650kg/m³ là tấm có mật độ 0,65. Trọng lượng tính theo tất cả các công thức trên là tấm trần, trọng lượng của tấm thành phẩm = trọng lượng của tấm trần + trọng lượng của màng |

Ưu điểm của lớp hoàn thiện bằng gỗ
Chống thấm nước, chống ẩm, chống nấm mốc, chống mối mọt, độ bền tốt, độ cứng cao, chống mài mòn, không nứt, hấp thụ nước ít, chống lão hóa, chống ăn mòn, chống tĩnh điện và tia cực tím, cách nhiệt, cách nhiệt, chịu nhiệt độ cao, chống cháy và tự dập tắt.
